Lên ngôi Thiên hoàng Thiên_hoàng_Go-Ichijō

Ngày 10 tháng 3 năm 1016 (ngày 29 tháng 1 năm Chowa thứ năm), Thiên hoàng Sanjō thoái vị và nhường lại ngôi cho cháu trai là thân vương Atsuhira, lúc đó mới 8 tuổi. Thân vương lên ngôi[6] và lấy hiệu là Go-Ichijō. Ông lấy niên hiệu của bác mình, lập thành Chōwa nguyên niên (1016-1017).

Năm 1017, Michinaga lại gây áp lực buộc Thiên hoàng phế bỏ chức Thái tử của Atsuakira (con trai của cựu hoàng Sanjō), đưa hoàng tử Atsunaga là em trai của ông này (tức Atsuakira) làm Thái tử thay anh trai.

Tháng 10/1017, Michinaga tổ chức đoàn thuyền với 15 chiếc hành hương ra đền thờ Iwashimizu trên sông Yotogawa. Bị sóng đánh mạnh (hoặc bị bão tố), hầu hết các thuyền bị lật và 30 người đã chết[7]. Michinaga thoát chết và bỏ về.

Tháng 11/1017, Michinaga được Thiên hoàng cử làm Thái chính đại thần

Năm Chōgen thứ 9 (15/5/1036), Thiên hoàng băng hà ở tuổi 29[8]. Thân vương Atsunaga lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-Suzaku.

Kugyō

  • Sesshō, Fujiwara Michinaga, 966-1027.
  • Sesshō, Fujiwara Yorimichi, 992-1074.
  • Kampaku, Fujiwara Yorimichi.
  • Daijō daijin, Fujiwara Michinaga.
  • Daijō daijin, Kan'in Kinsue, 956-1029.
  • Tả đại thần, Fujiwara Michinaga.
  • Tả đại thần, Fujiwara Akimitsu, 944-1021.
  • Tả đại thần, Fujiwara Yorimichi.
  • Hữu đại thần, Fujiwara Sanesuke, 957-1046.
  • Nadaijin, Fujiwara Norimichi, 997-1075.
  • đại nạp ngôn

Niên hiệu

  • Chōwa (1012-1017)
  • Kannin (1017-1021)
  • Jian (1021-1024)
  • Manju (1024-1028)
  • Chōgen (1028-1037)